Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình bao gồm 30 xã, 01 thị trấn thuộc 02 huyện Thái Thụy, Tiền Hải và phần tiếp giáp ven biển; có diện tích tự nhiên 30.583 ha; phía Bắc giáp với thành phố Hải Phòng qua sông Hoá, phía Nam và Tây Nam giáp với tỉnh Nam Định qua sông Hồng, phía Đông giáp biển Đông với hơn 54 km bờ biển, phía Tây giáp các xã còn lại của huyện Thái Thuỵ và Tiền Hải.
Khu kinh tế Thái Bình bao gồm các khu chức năng như: Khu trung tâm điện lực Thái Bình; Khu, Cụm công nghiệp; Khu cảng và dịch vụ cảng; khu du lịch, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí; khu phân bố các vùng nuôi trồng thủy sản và rừng phòng hộ ven biển; khu dân cư, đô thị, dịch vụ; khu hành chính.
Khu kinh tế Thái Bình là khu kinh tế tổng hợp (khu trong khu) với các chính sách ưu đãi đầu tư, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn các nguồn lực bên ngoài để khai thác các tiềm năng phát triển của khu vực. Từng bước hình thành các khu chức năng của KKT. Tâp trung phát triển mạnh về công nghiệp: đóng tàu vận tải biển, tàu đánh cá và các ngành sử dụng nguyên liệu khí hóa than, khí thiên nhiên (nhiệt điện, sản xuất phân đạm, VLXD cao cấp, nguyên liệu cho ngành khai khoáng,...); kinh tế cảng; du lịch, thương mại; dịch vụ; phát triển đô thị và những ngành kinh tế khác gắn với vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ.
2. Hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế.
2.1. Hạ tầng giao thông:
- Đường bộ gồm: Quốc lộ 37, Quốc lộ 39, Quốc lộ số 5; đường Thái Bình – Hà Nam, đường cao tốc ven biển. Trong đó: Đường Cao tốc ven biển chạy dọc xuyên suốt Khu kinh tế.
- Đường biển:
+ Cảng biểm Diêm Điền: Cách Hải Phòng 30km; Cảng nước sâu Lạch Huyện 40km;
+ Hệ thống đường sông Thái Bình: Diêm Hộ, Trà Lý, Kiên Giang và sông Hồng kết nối với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng và Miền Bắc Việt Nam;
+ Hàng không: Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 150km; sân bay Cát Bi Hải Phòng 20-40km.
2.2. Hệ thống điện: Có Nhà máy Nhiệt điện 1800MW hòa mạng điện Quốc gia, trong đó 01 tổ máy 600MW đã vận hành cấp điện; 01 tổ máy 1200 MW sẽ vận hành cấp điện vào Quý I-2018.
2.3. Hệ thống cung cấp nước sạch:
- Các Nhà máy nước sạch đã được đầu tư xây dựng và cung cấp nước cho toàn Khu kinh tế. Đến hết năm 2017, 100% các Hộ dân cư được dùng nước sạch;
- Nước thô: Nguồn nước thô được lấy từ các dòng sông chính qua lưu vực sông Hồng gồm: Sông Luộc, Sông Hồng, Sông Thái Bình, Sông Trà Lý và các nhánh của những con sông lớn.
2.4. Hệ thống dịch vụ Viễn thông: Hạ tầng mạng Viễn thông – CNTT Khu kinh tế được phát triển với các loại hình tiên tiến; băng thông rộng, tốc độ cao, hiện đại và đáp ứng mọi nhu cầu trong hoạt động của toàn khu.
3. Hạ tầng xã hội:
- Hệ thống các trường học, Bệnh viện, các Khu du lịch sinh thái (Cồn Vành Đồng Châu, Cồn Đen,...) đáp ứng nhu cầu học tập, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí của cán bộ, chuyên gia và nhân dân trong Khu kinh tế.
4. Các Khu, Cụm công nghiệp, du lịch, nuôi trồng thủy hải sản trong Khu kinh tế
- Các KCN ven biển: Thụy Trường, diện tích khoảng 500ha; Khu công nghiệp và thương mại dịch vụ Xuân Hải, diện tích khoảng 370ha; Khu công nghiệp Thái Thượng, diện tích khoảng 500ha; Khu công nghiệp Hoàng Long, diện tích khoảng 500ha và Cảng biển Diêm Điền sẵn sàng chào đón các Nhà đầu tư vào đầu tư xây dựng, xây dựng hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các Cụm công nghiệp (CCN): Cụm công nghiệp Thái Thọ, diện tích 70ha; Cụm công nghiệp Cửa Lân (xã Nam Thịnh - Tiền Hải) quy mô 50 ha; Cụm công nghiệp Mỹ Xuyên (xã Thái Xuyên - Thái Thụy) với quy mô 15,5ha; Cụm công nghiệp Thụy Tân (xã Thụy Tân – Thái Thụy) quy mô 20 ha.
Các Khu, Cụm công nghiệp có nhiều lợi thế trong việc sử dụng nguồn năng lượng Điện, Khí mỏ và than hóa khí để hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khu du lịch Cồn Vành: diện tích khoảng 1700 ha; Khu du lịch Cồn Đen: diện tích khoảng 1600 ha; Khu du lịch Đồng Châu: diện tích khoảng 1000 ha; Khu nuôi trồng thủy sản công nghệ cao Xuân Trường, diện tích khoảng 300ha; Đông Minh, diện tích khoảng 300ha; Nam Hưng - Nam Thịnh, diện tích khoảng 500ha.
5. Ưu đãi đầu tư trong KKT ven biển Thái Bình
Các cơ chế chính sách áp dụng tại KKT ven biển Thái Bình có mức độ khuyến khích, ưu đãi cao nhất theo Khung khổ pháp luật hiện hành áp dụng đối với các KKT ven biển đảm bảo tính hấp dẫn, thu hút được nhiều nhất các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước.
- Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Áp dụng theo Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ với mức áp dụng thuế suất ưu đãi 10% áp dụng trong thời hạn 15 năm; miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
- Về ưu đãi thuê đất: Áp dụng Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao: Miễn tiền thuê đất tối đa 03 năm trong thời gian xây dựng cơ bản từ ngày có Quyết định cho thuê đất; Từ 11 đến 19 năm tùy theo dự án ngành nghề thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tại Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Về thuế nhập khẩu: Căn cứ Điều 12, Nghị định 87/2010/NĐ-CP, ngày 13/8/2010, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu được quy định tại Phụ lục I, Nghị định 87; miễn thuế nhập khẩu 05 năm, kể từ ngày sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được quy định tại Phụ lục I, Nghị định 87.
- Về thuế thu nhập cá nhân: Người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Khu kinh tế được giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập.